Atozone-S - Thuốc phòng nôn và buồn nôn hiệu quả của Ấn Độ

4,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách cần lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Được kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-12-21 20:42:56

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-20307-17
Hoạt chất:
Ondansetron Hydroclorid tương đương với Ondansetron 8mg
Hạn sử dụng:
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Xuất xứ:

Video

Atozone-S là thuốc gì?

  • Atozone-S với các thành phần có trong thuốc được dùng giúp phòng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và sau khi hóa trị ung thư hiệu quả. Atozone-S được nghiên cứu và sản xuất bởi Ấn Độ.

Thành phần của thuốc Atozone-S

  • Ondansetron Hydroclorid tương đương với Ondansetron 8mg.

Dạng bào chế

  • Dung dịch tiêm.

Công dụng - Chỉ định của thuốc Atozone-S

  • Phòng buồn nôn và nôn liên quan với các đợt điều trị khởi đầu và lặp lại của hoá trị ung thư có gây ói mửa, bao gồm cả liệu pháp cisplatin liều cao.
  • Phòng chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật. Giống như các thuốc chống nôn khác, dự phòng thường không được khuyến cáo cho bệnh nhân có ít khả năng buồn nôn và nôn sẽ xảy ra sau phẫu thuật. Ở những bệnh nhân cần phải tránh buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, khuyến cáo tiêm ondansetron, ngay cả khi tỷ lệ của buồn nôn và nôn sau phẫu thuật là thấp. Đối với bệnh nhân không được tiêm ondansetron để dự phòng và có buồn nôn và/ hoặc nôn sau phẫu thuật, có thể tiêm ondansetron để ngăn chặn cơn buồn nôn/ nôn tiếp theo.

Chống chỉ định của thuốc Atozone-S

  • Không dùng thuốc tiêm Ondasetron cho những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.

Liều dùng - Cách dùng của thuốc Atozone-S

  • Cách dùng:
    • Thuốc dùng theo đường tiêm truyền.
  • Liều dùng:
    • Dùng chống nôn và buồn nôn do hoá trị liệu:
    • Liều dùng cho người lớn:
      • Liều dùng khuyến cáo của Ondansetron đường tĩnh mạch là liều đơn 32mg hoặc 3 liều 0.15mg/kg. Khi dùng liều đơn 32mg, truyền tĩnh mạch kéo dai2 15 phút và trước khi tiến hành hoá trị 30 phút. Không nên truyền nhanh hơn tốc độ khuyến cáo.
      • Với phác đồ dùng 3 liều, liều đầu tiên, truyền trong thời gian 15 phút trước khi hoá trị 30 phút. Các liều tiếp theo (0.15mg/kg), dùng cách liều đầu tiên lần lượt là 4 và 8 giờ.
      • Không nên trộn ondansetron với các dung dịch thuốc khác do các kết quả tương kỵ hoá học và vật lý chưa được thiết lập, nhất là các dung dịch kiềm vì có thể gây tủa ondansetron.
      • Thuốc trong lọ: pha loãng TRƯỚC KHI SỬ DỤNG để PHÒNG NGỪA cảm ứng gây buồn nôn và nôn do HOÁ HỌC TRỊ LIỆU. Thuốc tiêm ondansetron nên được pha loãng trong 50 ml dung dịch thuốc tiêm Dextrose 5% hoặc NaCl 0.9% tiêm trước khi dùng.
      • YÊU CẦU không pha loãng trực tiếp trong các dụng cụ đựng dịch truyền bằng nhựa dẻo. Thuốc tiêm Ondansetron cần pha loãng từ nước (ONDANSETRON Injection Premixed), 32 mg trong Dextrose 5%, 50ml.
    • Liều dùng cho trẻ em:
      • Với những thông tin hiện có, liều dùng cho trẻ em từ 6 tháng tới 18 tuổi là 3 liều 0.15mg/kg. Liều đầu tiên được tiêm truyền 30 phút trước khi dùng các thuốc có khả năng gây nôn ở mức trung bình và cao, tiếp theo, 2 liều còn lại được dùng sau đó 4 và 8 giờ. Nên truyền thuốc trong thời gian 15 phút. Hiện có ít thông tin về liều dùng của thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng bị ung thư.
      • Thuốc trong lọ: Pha loãng trước khi sử dụng. Thuốc tiêm Ondansetron nên được pha loãng trong 50ml dung dịch thuốc tiêm Dextrose 5% hoặc NaCl 0.9% tiêm trước khi dùng.
      • YÊU CẦU không pha loãng trực tiếp trong các dụng cụ đựng dịch truyền bằng nhựa dẻo. Thuốc tiêm Ondansetron cần pha loãng từ nước (ONDANSETRON Injection Premixed), 32 mg trong Dextrose 5%, 50ml.
    • Liều dùng cho người già:
    • Liều khuyến cáo tương tự như của người trẻ tuổi.
    • Dự phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật:
    • Liều dùng cho người lớn:
      • Liều khuyến cáo đường tĩnh mạch của Ondansetron cho người lớn là 4mg, không pha loãng, tiêm tĩnh mạch trong thời gian không dưới 30 giây, tốt nhất là trong 2 tới 5 phút ngay trước khi tiến hành gây mê hoặc ngay sau khi phẫu thuật nếu bệnh nhân bị nôn và/hoặc buồn nôn ngay sau khi phẫu thuật. Ngoài ra, có thể dùng liều 4mg không pha loãng tiêm bắp cho người lớn. Với những bệnh nhân không đáp ứng tốt với phác đồ dự phòng sau khi dùng đơn liều tiêm tĩnh mạch 4mg ondansetron, việc dùng liều tiếp theo sau khi phẫu thuật không giúp tăng hiệu quả điều trị.
    • Không pha loãng thuốc khi dùng để dự phòng buồn nôn/nôn hậu phẫu:
    • Liều dùng cho trẻ em:
      • Liều khuyến cáo của Ondansetron cho trẻ em để dự phòng nôn và/ hoặc buồn nôn sau phẫu thuật ở trẻ em (từ 1 tháng tuổi tới 12 tuổi) là liều đơn 0.1mg/kg cho trường hợp bệnh nhân dưới 40kg hoặc liều đơn 4mg cho những bệnh nhân trên 40kg. Thời gian tiêm tĩnh mạch không nên ít hơn 30 giây, tốt nhất là từ 2 tới 5 phút ngay trước khi hoặc sau gây mê hoặc sau phẫu thuật nếu bệnh nhân bị nôn hoặc buồn nôn ngay sau khi phẫu thuật. Việc dự phòng nôn và buồn nôn xảy ra tiếp sau đó chỉ mới được tiến hành trên những trường hợp bệnh nhân không dùng Ondansetron dự phòng trước đó.
      • Không pha loãng thuốc khi dùng để dự phòng buồn nôn/ nôn hậu phẫu.
    • Liều dùng cho người già:
      • Liều khuyến cáo dùng cho người già tương tự như người trẻ tuổi.
      • Liều dùng bệnh nhân bị suy thận:
      • Liều khuyến cáo tương tự như những trường hợp bình thường.
      • Liều dùng cho  bệnh nhân suy gan:
      • Với những trường hợp bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh trên 10), nên dùng liều đơn tối đa hàng ngày là 8mg truyền trong thời gian 15 phút, trước khi tiến hành điều trị bằng phác đồ hoá trị gây ra nôn.

Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc Atozone-S

  • Không được sử dụng bao bì bằng nhựa dẻo cho việc dẫn truyền dung dịch.
  • Độ ổn định: Thuốc tiêm ondanserton ổn định ở nhiệt độ phòng trong điều kiện ánh sáng thường trong vòng 48 giờ sau khi pha loãng bằng cách dung dịch tiêm tĩnh mạch sau: dung dịch NaCl 0.9% NaCl, 5% Dextrose, 5% Dextrose và 0.9% NaCl, 5% Dextrose và 0.45% NaCl, và 3% NaCl.
  • Mắc dù Thuốc tiêm Ondansetron ổn định về mặt hoá học và vật lý khi pha loãng với các dung dịch tiêm truyền trên nhưng cũng cần phải tuân thủ các yếu tố về vô khuẩn do các dung dịch pha loãng thường không có chất bảo quản. Không dùng thuốc sau 24 giờ kể từ khi pha loãng.
  • Ghi chú: Các thuốc tiêm cần phải được kiểm tra bằng mắt để phát hiện những vật lạ và sự biến đổi màu sắc trước khi tiêm.
  • Cảnh báo: Thỉnh thoảng có các tinh thể ondansetron bám vào nắp/ thành ống khi uống thuốc bị dốc ngược nhưng hiệu quả và an toàn của thuốc không bị ảnh hưởng. Trong trường hợp đó, lắc mạnh ống thuốc để ondansetron hoà tan trở lại.
  • Những lưu ý đặc biệt:
    • Phản ứng quá mẫn được ghi nhận ở một số trường hợp bệnh nhân có tiền sử bị quá mẫn với các thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể 5- khác.
  • Khả năng gây ung thư, đột biến gen và ảnh hưởng tới sinh sản:
    • Các nghiên cứu tiến hành trong 2 năm đánh giá khả năng gây ung thư của ondansetron trên chuột nhắt và chuột bạch khi cho chuột uống ondansetron với liều tương ứng lên tới 30mg/kg/ngày và 10mg/kg/ngày đã cho kết quả âm tính. Ondansetron không gây đột biến gen trong thử nghiệm chuẩn. Ondansetron với liều lượng lên tới 15mg/kg/ngày không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chuột bạch cái và đực.
  • Dùng thuốc cho trẻ em:
    • Hiện có ít thông tin dùng thuốc cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi để phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật. Thông tin về dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi bị ung thư cũng hạn chế.
    • Thanh thải ondansetron ở trẻ em từ 1 tới 4 tháng tuổi chậm hơn và thời gian bán thải dài khoảng 2.5 lần so với ở trẻ từ 4 tới 24 tháng tuổi. Do vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
    • Tần suất xuất hiện các tác dụng phụ ghi nhận ở trẻ em khi dùng ondansetron cũng tương tự như nhóm placebo.
  • Dùng thuốc ở người già:
    • 862 bệnh nhân tham gia vào các thử nghiệm dùng ondansetron để chống nôn và buồn nôn do hoá trị và sau phẫu thuật tiến hành ở Mỹ và những thử nghiệm ngoài nước Mỹ có độ tuổi trên 65. Nói chung, không nhận thấy sự khác biệt về an toàn hay hiệu quả giữa những đối tượng này và những người trẻ tuổi và những báo cáo lâm sàng khác cũng không thấy có sự khác biệt về đáp ứng thuốc giữa người già và người trẻ nhưng một số trường hợp, ở người già, mức độ nhạy cảm với thuốc cao. Không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân trên 65 tuổi.

Sử dụng thuốc Atozone-S cho phụ nữ có thai và đang cho con bú

  • Dùng thuốc cho phụ nữ có thai:
    • Các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc tới sinh sản được thực hiện trên chuột bạch và thỏ mang thai với liều tiêm tĩnh mạch lên tới 4mg/kg/ngày nhưng không quan sát thấy ảnh hưởng của ondansetron tới sinh sản và bào thai. Tuy nhiên, hiện chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát được tiến hành trên phụ nữ mang thai. Do các kết quả nghiên cứu trên động vật không phải luôn luôn cho kết quả tương đương trên người nên chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
  • Dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
    • Ondansetron được bài tiết qua sữa ở Chuột. Hiện chưa biết rõ Ondansetron có được bài tiết qua sữa ở người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết qua sữa nên cần thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.

Sử dụng thuốc Atozone-S cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Trong thử nghiệm, Ondansetron không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc cũng không gây tác dụng an thần. Tuy nhiên thuốc có thể gây đau đầu, hạ huyết áp và mờ mắt thoáng qua nên cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Atozone-S

  • Tìm mạch: Loạn nhịp (bao gồm nhịp nhanh thất và trên thất, co tâm thất sớm và rung nhĩ), chậm nhịp, thay đổi trên điện tâm đồ (bao gồm block tim độ 2, đoạn ST dẹt), nhịp nhanh và ngất.
  • Toàn thân: Đỏ bừng. Một số ít trường hợp bị quá mẫn, đôi khi nặng (như phản vệ, phù Quincke, co thắt phế quản, hạ huyết áp, ngừng tim ngừng thở, phù thanh quản, co thắt thanh quản, sốc, hơi thở ngắn, thở rít) cũng được ghi nhận.
  • Gan mật: Một số trường hợp rối loạn men gan. Suy gan và tử vong cũng được ghi nhận ở một số trường hợp bệnh nhân bị ung thư dùng đồng thời với các thuốc khác có nguy cơ gây cho gan và các kháng sinh. Nguyên nhân của hiện tượng này chưa rõ ràng.
  • Phản ứng tại chỗ: Đau, đỏ và nóng tại nơi tiêm.
  • Hô hấp dưới: Nấc cục.
  • Thần kinh: Cơn xoay mắt, xuất hiện riêng lẻ và đồng thời với các phản ứng loạn trương lực CƠ.
  • Da: Mày đay.
  • Các giác quan đặc biệt: Chóng mặt thoáng qua trong hoặc ngay sau khi ngưng tiêm.

Tương tác thuốc

  • Bản thân Ondansetron không gây ức chế hay kích thích enzyme chuyển hoá thuốc ở gan cytochrome P450. Do ondansetron được chuyển hoá bởi các enzyme CYPp450 (CYP3A4g CYP2D6, CYP1A2) nên các thuốc ức chế hoặc kích thich những enzyme này có thể ảnh hưởng tới thải trừ thuốc, do đó ảnh hưởng tới thời gian bán thải của thuốc. Với những kết quả nghiên cứu hiện có, không cần điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc nhóm trên.
  • Phenytoin, Carbamazepine, và Rifampicin: Khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây kích thích CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepine, và rifampicin), thải trừ của ondansetron tăng lên đáng kể, dẫn tới nồng độ của Ondansetron trong máu giảm. Tuy nhiên, với những kết quả nghiên cứu hiện có, việc điều chỉnh liều của ondansetron là không khuyến cáo
  • Ondansetron không ảnh hưởng tới tác dụng ức chế hô hấp của alfentanil hay chẹn thần kinh cơ của atracurium. Tương tác thuốc với các thuốc gây mê cục bộ hoặc toàn phần hiện chưa được nghiên cứu.
  • Hoá trị: Đáp ứng mô với hoá trị trong mô hình chuột bị tăng bạch cầu P388 không bị ảnh hưởng khi dùng ondansetron. Ở người, carmustine, etoposide và cisplatin không gây ảnh hưởng tới dược động học của ondansetron.
  • Trong một nghiên cứu chéo với 76 bệnh nhi, dùng ondansetron đường tĩnh mạch không ảnh hưởng tới nồng độ thuốc trong máu của methotrexate khi dùng liều cao.

Quên liều và cách xử trí

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không dùng gấp đôi liều.

Quá liều và cách xử trí

  • Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 5 ống x 4ml.

Nhà sản xuất

  • M/S Samrudh Pharmaceuticals Pvt., Ltd.

Sản phẩm tương tự

Giá thuốc Atozone-S là bao nhiêu

  • Atozone-S hiện đang được bán sỉ lẻ tại Dược Pháp. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua thuốc Atozone-S ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua thuốc Atozone-S tại Dược Pháp bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng.
  • Mua hàng trên website: http://duocphap.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

  • Atozone-S - Thuốc phòng nôn và buồn nôn hiệu quả của Ấn Độ hiện đang được bán sỉ lẻ tại Dược Pháp. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên trang web này được quản trị trang web của Dược Pháp duy trì và cập nhật. Chúng tôi luôn cố gắng đưa ra những thông tin cụ thể và chính xác nhất cho bạn đọc (tham khảo từ các website của công ty sản xuất và các web uy tín như drugs, drugbank,... Tuy nhiên, tác dụng và tương tác có thể khác nhau ở mỗi người vì vậy, hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị trước khi muốn kết hợp sử dụng bất cứ sản phẩm dược phẩm nào. Dược pháp không chịu bất kỳ yêu sách trách nhiệm pháp lý nào liên quan đến thiệt hại do việc tự ý sử dụng thuốc hay bất kỳ thông tin nào được cung cấp, bao gồm mọi loại thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ